Theo Trần Công Khanh và đồng sự
1. Giới thiệu
Cây điều Anacardium occidentale L thuộc họ cây cỏ Anacardiaceae , bộ Rutales.
Cây điều sinh trưởng và phát triển tốt ở những quốc gia thuộc chuye cận xích đạo ,
nơi có nhiệt độ và độ ẩm cao.
Cây giống điều ghép
Hiện có 32 quốc gia trồng điều trên thế giới. Ấn Độ là
nước có diện tích cây điều lớn nhất thế giới , dẫn đầu về sản lượng điều thô và nhân
phối chế biến. Tổng sản lượng điều thô toàn thế giới từ 1 , 575 - 1 , 600 ngàn tấn , bao
gồm Ấn Độ 400 - 500 ngàn tấn , chiếm 25 đến 30%.
Tiếp theo là Brazin , Việt Nam , các
nước châu Phi như Bờ Biển Ngà , Tanzania , Guinea Bissau , Benin , Nigeria ,
Mozambique , Senegal và Kenya; mỗi năm các nước châu Phi cũng đóng góp khoảng
500 ngàn tấn điều thô vào tổng sản lượng điều thế giới.
Cây điều có xác xuất sinh trưởng phát triển từ độ vĩ 250 Bắc đến 250 Nam nhưng
vùng làm ra cốt yếu từ độ vĩ 150 Bắc đến 150 Nam. Độ cao so với mặt nước biển của
vùng đất trồng nước phụ thuộc vào độ vĩ , địa hình và tiểu vùng khí hậu. Độ cao phù hợp
nhất là dưới 600m so với mặt nước biển. Độ dài ngày và thời kì chiếu sáng không
ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển cây điều. Cây điều có thể sống từ 50C – 450C
nhưng nhiệt độ trung bình thích hợp nhất là khoảng 270C.
Điều có thể thích nghi với lượng mưa hàng năm biến động từ 400 mm – 5000
mm , thích hợp nhất là từ 1000 mm – 2000 mm. Đối với cây điều , sự thành phần lượng
mưa ( mùa ) quan trọng hơn lượng mưa. Do cây điều cần ít nhất 2 tháng khô hạn hoàn
toàn để Chia rẽ mầm hoa. Do đó khí hậu hai mùa mưa và khô hạn riêng biệt , trong
đó mùa khô kéo dài ít nhất khoảng 4 tháng là thích hợp cho sự ra hoa đậu quả của cây
điều.
Ẩm độ tương đối ít ảnh hưởng đế sự sinh trưởng và phát triển của cây điều , tuy
nhiên ẩm độ tương đối cao trong thời kỳ ra hoa có thể làm cho bệnh thán thư và bọ xít
muỗi gia tăng trong lúc đó ẩm độ tương đối thấp phối hợp với gió nóng sẽ gây khô bông
và rụng quả non.
Đất trồng điều thích hợp nhất là các loại đất giàu chất hữu cơ , pH từ 6 , 3 – 7 , 3
và thoát nước tốt. Cây điều không thích hợp với các loại đất ngập úng , nhiễm phèn ,
mặn , hay đất có tầng canh tác mỏng.
2. Hiện trạng sản xuất điều của Việt Nam
Điều là cây Công lao quan trọng ở nước ta. Diện tích điều năm 2011 khoảng
362 , 6 ngàn ha , diện tích thu hoạch là 340 , 3 ha với tổng sản lượng 289 , 9 ngàn tấn hạt
tươi ( Niên giám báo cáo 2012 ). kim ngạch xuất biên nhân điều năm 2011 của Việt
Nam ước đạt trên 1 , 5 tỷ USD , cao nhất từ trước tới nay ( Vinacas , 2012 ) , trong đó có 2
khoảng 50% sản lượng xuất biên và nguồn điều thô ngoại nhập từ các nước châu Phi ,
Lào và Campuchia. Năng suất điều bình quân của nước ta từ 1 , 07 tấn/ha ( năm 2007 )
nay đã giảm xuống 0 , 91 tấn/ha.
Ở nước ta cây điều được trồng từ Quảng Trị trở vào các tỉnh phía Nam không phân bố phía bắc như các loại giống cây trồng khác có thể
Chia cắt ba vùng trồng điều chính với điều kiện sinh thái và sản xuất tương đối khác
nhau:
Vùng Ðông nam bộ được coi có điều kiện sinh thái và sản xuất ổn định và phù
thống nhất với cây điều.
Vùng Tây Nguyên thông thường nhiệt độ thấp vào thời kỳ cây điều ra hoa đậu quả ,
hay bị hạn hán.
Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ thông thường mưa rét vào thời kỳ ra hoa đậu
quả , hạn hán bất thường và đất xấu.
mặc dầu ngày nay Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu nhân điều đứng đầu
trên thế giới tuy nhiên chất lượng hạt điều nước ta vẫn chưa cao. Kích thước hạt nhỏ ,
bình quân 200 hạt/kg do đó tốn công chế biến và nhân thu được nhỏ , đắt giá thấp.
Bên cạnh đó , tỷ lệ nhân thu hồi thấp , cần 4 , 0-4 , 2 kg hạt nguyên liệu cho 1 kg nhân.
Hạt không đồng đều về kích thước và hình dáng nên khó vận dụng Kĩ sư hóa vào quá
trình chế biến hạt điều trong lúc nhu cầu lao động cao là một nhược điểm lớn của
việc phát triển sản xuất chế biến điều ngày nay. Trong tập đoàn các dòng điều có
triển vọng đã được lựa chọn trong thời gian qua có một số giống có chất lượng hạt
vượt trội tỷ lệ nhân thu hồi cao 30-33% và kích thước hạt lớn 120-140 hạt/kg ( Đỗ
trung bình và ctv , 2011 ). Đây là nguồn vật liệu di truyền quan yếu làm cơ sở cho
việc nghiên cứu nâng cao chất lượng hạt điều.
Bảng 2.1 biến diễn diện tích , năng suất và sản lượng điều từ năm 1995 – 2011
Số
TT
Năm Diện tích
tổng số
( 1000 ha )
Diện tích
thu hoạch
( 1000 ha )
Năng suất
( tấn/ha )
Sản lượng
( 1000 tấn )
1 1995 190 , 4 95 , 7 0 , 56 53 , 5
2 1996 197 , 1 107 , 8 0 , 55 58 , 8
3 1997 204 , 4 117 , 8 0 , 54 63 , 2
4 1998 193 , 5 139 , 6 0 , 39 55 , 1
5 1999 188 , 1 148 , 8 0 , 40 59 , 7
6 2000 199 , 2 146 , 5 0 , 64 94 , 1
7 2001 214 , 5 161 , 9 0 , 74 119 , 4
8 2002 240 , 6 176 , 4 0 , 83 145 , 7
9 2003 261 , 4 186 , 6 0 , 91 168 , 9
10 2004 297 , 5 201 , 8 0 , 99 200 , 3
11 2005 349 , 6 223 , 9 1 , 07 238 , 3
12 2006 433 , 0 350 , 0 1 , 00 350 , 0
13 2007 439 , 9 302 , 8 1 , 03 312 , 43
14 2008 406 , 7 321 , 1 0 , 96 308 , 5
15 2009 391 , 4 340 , 5 0 , 86 291 , 9
16 2010 372 , 6 340 , 3 0 , 85 289 , 9
17 2011 362 , 6 330 , 4 0 , 91 301 , 7
Nguồn: Tổng cục report , 1995 - 2011
2.1 Diện tích điều :
Số liệu Bảng 2.1 cho thấy: Diện tích điều chuyển biến không yên ổn song vẫn theo
hướng tăng từ năm 1995 - 2007 , năm diện tích điều ít ra 1999: 188 , 1 ngàn ha. Năm
cao nhất 2007 : 439 , 9 ngàn ha và sau thời gian ấy diện tích giảm dần ( khoảng 20 ngàn ha/năm ).
Đến năm 2011 , diện tích điều cả nước chỉ còn 362 , 6 ngàn ha. Việc giảm diện tích điều
là do:
- Giống điều cũ biến chất , nông dân trồng điều thường là ở vùng sâu , vùng xa ,
vùng có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn , chưa hoặc chậm được tiếp cận với giống điều mới và quy trình kỹ thuật
thâm canh điều. Cần kết hợp các chức vụ giống cây trồng và các nhà khoa học tìm ra giống điều mới đem lại kinh tế cao
- Giá hạt điều thường thấp và không yên ổn trong khi đó giá mặt hàng khác như:
phân bón , thuốc bảo vệ cây cỏ và phí tổn cần lao cao nên cây điều không chất lượng cao hơn mức bình thường thế
canh tranh với một số cây trồng khác.
- Cây giống điều trồng ở nơi hoàn cảnh sinh thái hư phù hợp , có tác động đến một điều gì đó của sự
chuyển biến khí hậu ( mưa trái mùa trong mùa khô là nguyên do chính đưa đến sâu bệnh
gây hại , cây không đậu quả dẫn đến thất bát ).
- Đất trồng điều được quy hoạch chuyển mục đích sử dụng sang xây dựng khu
công nghiệp , đất ở , đất chuyên dùng.
2.2 Năng suất điều
Năng suất điều 1995 – 2011 luôn biến động , thấp nhất là 1998: 0 , 39 tấn/ha và
cao nhất là 2005 : 1 , 07 tấn/ha , từ năm 2006 trở lại đây , năng suất điều giảm dần cho
đến năm 2017 , năng suất điều toàn quốc chỉ còn 0 , 91 tấn/ha ( đây là một dấu hiệu xấu
mà Ngành điều Việt Nam cần phải bền bỉ thực hiện nhằm đạt tới mục đích cao đẹp đã đề ra để khắc phục ). Nguyên do dẫn đến năng
suất thấp là do có tác động đến một điều gì đó khí hậu – thời tiết , tính chất đất và đầu tư chăm sóc chưa đúng
quy định kỹ thuật; còn các tỉnh đạt năng suất cao trước tiên là nơi trồng điều có hoàn cảnh
sinh thái phù hợp , giống được chọn lựa , đặc biệt là đã ứng dụng các phương pháp kỹ thuật
thâm canh điều tổng hợp: trỉa cành tạo tán , bón phân , phòng trừ sâu bệnh được số đông
các hộ trồng điều tiến hành như ở Bình Phước và Đồng Nai.
Năm 2011 , trọng tâm nghiên cứu và Phát triển cây Điều thuộc Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đã thành công trong việc xây dựng mô hình thâm
canh điều cao sản đạt năng suất cao theo hướng vững bền tại xã nông thôn mới Tân
Lập , Đồng Phú , Bình Phước và một số nông hộ tại Trảng Bom , cùng Nai. Kết quả
được ghi nhận tại Bảng 2.2.
bây giờ một trong những phương pháp thâm canh tăng năng suất cho cây lâu năm
là ngăn lại trong một giới hạn nhất định kích cỡ cây và tăng mật độ trồng nhằm tăng thêm hiệu quả sử dụng ánh
sáng của cây trồng. Các giống điều bây giờ đều có kích cỡ cây lớn , sinh trưởng
mạnh và cành vươn dài rất nhanh giao tán trong khi điều là cây ra hoa đầu cành nên
năng suất tương quan thuận với diện tích tán được chiếu sáng nên rất tốn công trỉa cành 4
tạo tán hàng năm và gây có nhiều trở ngại hoặc thiếu thốn trong việc phun thuốc ( Phạm văn Biên , 2006 ). Do
đó việc nghiên cứu chọn tạo các giống điều có tán dày và thấp hay các dòng điều làm
gốc ghép làm giảm kích cỡ cây có xác xuất đưa lại một bước đột phá mới trong sản xuất.
Bảng 2.2 Năng suất hạt điều tươi của mô hình thâm canh điều cao sản
sản xuất cây giống điều tại vườn ươm
Địa chỉ Giống điều
Diện
tích
( ha )
Tổng
năng
suất
( tấn )
Năng
suất
( T/ha )
1 Trần Văn Xuân Tân Lập , Đồng Phú , BP PN 1 3 , 0 15 , 0 5 , 0
2 Nguyễn Văn Đức Tân Lập , Đồng Phú , BP PN 1 1 , 6 5 , 4 3 , 4
3 Ng văn Ngọc Tân Lập , Đồng Phú , BP a 2 , 0 4 , 0 2 , 0
4 Phạm Văn Năm thái bình , T. Bom , ĐN b 3 , 5 13 , 5 3 , 8
5 Bà Phát Ngân thái bình , T. Bom , ĐN b 9 32 , 0 3 , 5
6 Lê Văn Huệ hưng vượng , T. Bom , ĐN PN 1 1 3 , 3 3 , 3
Ghi chú:
a ) Điều thực sinh ( trồng bằng hạt );
b ) Các giống mới do IAS giới thiệu;
2.3 Những khó khăn trong sản xuất điều
Khảo sát bằng phát phiếu tại nông hộ về 10 khó khăn trong sản xuất điều cho
thấy: Tỷ lệ số hộ có khó khăn nhiều nhất là thiếu cơ chế chính sách thật sự khuyến
khích sản xuất điều thâm canh ( 56 , 39% ) , thiếu am hiểu kỹ thuật: ( 68 , 52% ) , thiếu vốn
( 58 , 55% ) , thiếu thông báo thị trường chắc chắn ( 71 , 43% ). Các khó khăn chủ quan
khác giao động từ: 23 , 57 – 35 , 0% số hộ gặp phải. Riêng 2 khó khăn khách quan là thời
tiết bất thuận và sâu bệnh cũng có đến 65 , 0 – 80 , 0% số hộ trồng điều gặp phải. Thông
qua Cuối cùng khảo sát cho thấy vai trò nhà nước và Nhà khoa học cần phải hoạt động
tích cực hơn nữa.
Theo đánh giá của các nhà khoa học: cây điều có tính thích nghi rộng , sức chịu
hạn và sâu bệnh khá cao; song trên thực tế đây là 2 Sự tình ảnh hưởng đến năng suất ,
chất lượng hạt điều , thậm chí là gây mất mùa điều ( Đỗ trung bình và Nguyễn Tăng
Tôn , 2011 ) , sâu bệnh hại điều ( bọ xít muỗi , thán thư và bệnh sinh lý là thiếu dinh
dưỡng ở điều đã đến phải mức báo động , rất cần có giải pháp phòng trừ hữu hiệu.
2.4 Đánh giá sức cạnh tranh của trồng điều với một số cây khác
Qua điều tra khảo sát thực tế và bàn bạc trực tiếp với nông hộ , chủ nông trại ,
cán bộ kỹ thuật và lãnh đạo Ngành nông nghiệp của một số tỉnh có trồng điều chính
như: Bình Phước , Bình Dương và Đồng Nai ở Đông nam bộ đã đi đến nhận định chung:
Trên tất thảy các loại đất nếu có tưới cây điều không thể cạnh tranh với cây cà phê , hồ
tiêu , cây ăn quả , v.v... Đối với đất không tưới đã và dự định mở mang diện tích điều
thuộc các đề án của Vùng đất thì cây điều vẫn luôn chịu sức ép cạnh tranh với các
cây nông – lâm nghiệp khác để tồn tại.
Cuối cùng điều tra một số nông hộ tại trên 3 loại cây trồng tại xã Tân Lập , huyện
Đồng Phú , tỉnh Bình Phước ( Bảng 2.3 ) cho thấy: cây cao su mang lại lợi nhuận cao 5
nhất ( 62 triệu/ha/năm ); cây điều có vận dụng các thủ pháp kỹ thuật thâm canh điều
tổng hợp đối với giống mới PN1 đạt lợi nhuận 53 triệu /ha/năm , đối với giống điều
trồng bằng hạt ( điều thực sinh ) chỉ đạt 21 triệu/ha/năm. Đặc biệt tại hộ ông Trần văn
Xuân ( ấp 2 , tại xã Tân Lập , huyện Đồng Phú , tỉnh Bình Phước ) vận dụng triệt để các
thủ pháp kỹ thuật thâm canh điều đạt 5 tấn/ha , lương bổng 100 triệu đồng/ha/năm , tổng
chi phí 23 triệu/ha và thu lợi nhuận 77 triệu đồng/ha/năm. ( ông Xuân cho biết: giá điều
năm 2012 rất thấp 20.000đ/kg nhưng vẫn có lợi thế cạnh tranh cao hơn cây cao su , nếu
tính theo giá hạt điều của năm 2011 thì cây điều tuyệt đối có lợi thế canh tranh so với
nhiều loại cây trồng khác tại Vùng đất kể cả cao su và cây ăn quả ). Cây sắn cho lợi nhuận thấp nhất: 17
triệu/ha/năm.
Bảng 2.3. So sánh công hiệu kinh tế 1 ha trồng điều khi vận dụng thủ pháp thâm canh
điều tổng hợp với cây cao su và sắn tại xã tân lập , năm 2012
TT Cây trồng Giống
điều
Năng suất
bình quân
( tấn/ha )
Đơn giá
( triệu
đồng )
Tổng thu
( triệu
đồng )
Tổng chi
( triệu
đồng )
Lợi nhuận
1 Điều PN 1 3 , 4 20 68 , 0 15 , 0 53
2 Điều Thực
sinh
1 , 8 20 36 , 0 15 , 0 21
3 Cao su 1 , 8 65 117 , 0 55 , 0 62
4 Sắn 30 , 0 1 , 1 33 , 0 16 , 0 17
Nguồn: Điều tra nông hộ năm , tháng 3/2012
hạt điều sắp thu hoạch
Cung cấp giống cây điều hạt , cây điều ghép , cây ăn quả giao hàng cả nước
Thế Giới Cây Giống. since 1993
--20 năm tuyển chọn giống cây trồng --
Đc : Ấp 14 , xã Long Trung , huyện Cai Lậy , tỉnh Tiền Giang
Cs2 : Ấp 3 , xã Trừ Văn Thố , huyện Bến Cát , tỉnh Bình Dương
0988868620 Nhẫn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét